Hai mươi năm sau giai đoạn vàng son, đội tuyển bóng đá CH Séc giờ không còn nhiều ngôi sao hùng hậu như trước. Trước khi Euro 2024 khởi tranh, hãy cũng SABA Sports lật lại lịch sử ĐT CH Séc thông qua bài viết dưới đây.
Lịch sử phát triển của đội tuyển bóng đá CH Séc
Thời gian đầu thành lập vào năm 1990
Đội tuyển bóng đá CH Séc được thành lập sau khi đất nước Tiệp Khắc tách ra thành CH Séc và Slovakia hồi năm 1993. Đội mang biệt danh “Národní tým” - viết tắt là “Nároďák” (“Đội tuyển Quốc gia”), Naši (“Những chàng trai của chúng ta”) và The Locomotive (“Đầu máy xe lửa”).
Họ chơi trận đấu giao hữu đầu tiên vào ngày 23/2/1994, gặp đội tuyển Thổ Nhĩ Kỳ và giành thắng lợi 4-1. Trận đấu đầu tiên của CH Séc trên sân nhà diễn ra ở Ostrava vào ngày 25/5/1994. Hôm đó, họ hạ gục đối thủ với tỷ số 5-3.
“Nároďák” sớm thể hiện sức mạnh tại đấu trường châu Âu. Ở vòng loại Euro 1996, họ xuất sắc vượt qua Hà Lan để giành ngôi nhất bảng 5 sau 6 chiến thắng, 3 trận hòa và 1 thất bại.
Đến vòng chung kết Euro 1996, đội tuyển bóng đá CH Séc còn gây ấn tượng mạnh mẽ hơn. Mặc dù thua Đức 0-2 ở ngày ra quân, nhưng họ vẫn đi tiếp nhờ 4 điểm lấy được từ Italia (thắng 2-1) và Nga (hòa 3-3).
Sau đó, CH Séc tiếp tục hạ gục Bồ Đào Nha và Pháp, qua đó góp mặt ở chung kết. Họ chỉ chịu thua vì bàn thắng vàng của Oliver Bierhoff trong hiệp phụ.
Trái với Euro, “Nároďák” lại không thành công trong lần đầu tham gia World Cup. Tại vòng loại World Cup 1998, họ xếp sau 2 đội máu mặt khi đó là Tây Ban Nha và Nam Tư nên đã đánh mất tấm vé đến Pháp.
Đội hình bắt đầu ổn định vào những năm 2000
CH Séc toàn thắng cả 10 trận tại vòng loại Euro 2000 và nghiễm nhiên dẫn đầu bảng 9. Nhưng bước vào vòng chung kết, thành tích 1 chiến thắng và 2 trận thua là không đủ để “Nároďák” xuất hiện tại giai đoạn knock-out.
Vòng loại World Cup 2002 vẫn chưa thể mang đến niềm vui cho đội tuyển bóng đá CH Séc. Sau khi xếp thứ nhì bảng 3, họ thua Bỉ với tỷ số 0-1 trong cả 2 lượt trận play-off tranh vé vớt.
Nhưng trong giai đoạn năm 2002-2003, CH Séc hội tụ một thế hệ cầu thủ có thể nói là tài năng nhất trong lịch sử đội tuyển này. Pavel Nedvěd, Jan Koller, Tomáš Rosický, Milan Baroš, Marek Jankulovski, Tomáš Galásek, Petr Čech và các đồng đội đạt thành tích bất bại suốt 19 trận trải dài từ năm 2002 đến 2003, qua đó ghi tên vào vòng chung kết Euro 2004.
Thời điểm ấy, “Nároďák” trở thành một trong những đội tuyển bóng đá mạnh nhất châu Âu. Tại bảng D Euro 2004, cả Hà Lan, Đức và Latvia đều gục ngã dưới tay “Nároďák”.
CH Séc băng băng vào vòng tứ kết với thành tích toàn thắng. Họ tiếp tục đè bẹp Đan Mạch 3 bàn không gỡ và được đánh giá cao hơn hẳn Hy Lạp ở trận bán kết.
Tuy nhiên, “Nároďák” lại gặp rất nhiều khó khăn trước sự kiên cường của Hy Lạp. Rốt cuộc, CH Séc nhận bàn thua vào phút 105+1 và ngậm ngùi nhìn Hy Lạp lấy vé vào chung kết. Dù sao thì Euro 2004 vẫn là một giải đấu cực kỳ đáng nhớ đối với đội tuyển bóng đá CH Séc.
Chiến thắng đậm nhất dành cho “Nároďák” đến ở chiến dịch vòng loại World Cup 2006, khi họ vùi dập Andorra với tỷ số 8-1. Cũng trong trận đấu đó, Jan Koller trở thành cây săn bàn vĩ đại nhất lịch sử đội tuyển CH Séc với bàn thắng thứ 35 ở cấp độ quốc tế.
Sau khi về nhì ở bảng 1 vòng loại World Cup 2006, đoàn quân đến từ Trung Âu đã khuất phục Na Uy trong trận play-off, qua đó có lần đầu tiên tham dự vòng chung kết giải vô địch thế giới (trên tư cách đội tuyển CH Séc).
Đội hình CH Séc tham dự World Cup 2006 có tới 18 cầu thủ từng chinh chiến tại Euro 2004. Khi ấy, họ xếp thứ nhì trên bảng xếp hạng FIFA. Trong trận ra quân, “Nároďák” phô trương sức mạnh bằng chiến thắng 3-0 trước Mỹ. Thế nhưng, chấn thương gân kheo buộc tiền đạo Koller nghỉ hết giải.
Milan Baros không kịp bình phục cho trận Ghana, và đội tuyển CH Séc thua 0-2. Họ buộc phải hạ gục Italia ở lượt đấu cuối, nhưng Jan Polak phải nhận thẻ đỏ ngay trong hiệp 1. Rốt cuộc, “Nároďák” tiếp tục thất bại và sớm xách vali về nước. Pavel Nedvěd, Karel Poborský và Vratislav Lokvenc cũng từ giã đội tuyển bóng đá CH Séc sau World Cup 2006.
Từ đó, vị thế của “Nároďák” bắt đầu suy giảm. Họ chia tay Euro 2008 ngay sau vòng bảng với thành tích 1 thắng, 2 thua. Thất bại trong cuộc đua giành vé đến World Cup 2010 cũng dẫn đến việc HLV Ivan Hašek nộp đơn từ chức vào ngày 14/10/2009.
Sự thay đổi vào năm 2010
Michal Bílek được bổ nhiệm làm người thay thế Ivan Hašek. Ông giúp đội tuyển bóng đá CH Séc ghi danh vào vòng chung kết Euro 2012 sau khi thắng Montenegro 3-0 ở trận play-off vòng loại.
Đội hình “Nároďák” lúc đó không còn nhiều cầu thủ lừng danh như trước. Họ dẫn đầu bảng A Euro 2012 khi chỉ phải đụng độ những đội hạng trung như Hy Lạp, Nga và Ba Lan. Nhưng trước Bồ Đào Nha tại tứ kết, “Nároďák” không thể tạo nên bất ngờ.
Bílek vẫn giữ vai trò HLV trưởng mặc dù nhiều cổ động viên không cảm thấy hài lòng. Ông được trao cơ hội cuối cùng, đó là phải giúp đội tuyển CH Séc có một suất tại vòng chung kết World Cup 2014. Nhưng sau 2 thất bại trước Armenia và Italia ở vòng loại, Bílek đã xin rút lui. Trợ lý Josef Pešice lên thay và chịu kết cục tương tự khi CH Séc tiếp tục vắng mặt tại World Cup.
Pavel Vrba ngồi ghế nóng ĐT CH Séc từ đầu năm 2014. “Nároďák” thể hiện phong độ thuyết phục tại vòng loại Euro 2016. Tuy nhiên, họ không đủ sức tiến xa hơn vòng bảng ở giải đấu trên đất Pháp.
Đà đi xuống của đội tuyển bóng đá CH Séc vẫn chưa dừng lại. Sau khi để mất tấm vé dự World Cup 2018, họ thua Australia 4 bàn không gỡ trong một trận giao hữu vào tháng 6/2018. Đó là thất bại nặng nề nhất của “Nároďák”, cho đến khi họ thua 0-5 trước Anh tại vòng loại Euro 2020.
Từ năm 2020 đến nay
Cũng may là đội tuyển CH Séc vẫn có vé đến vòng chung kết Euro 2020. Họ lọt vào nhóm các đội hạng ba có thành tích tốt nhất vòng bảng, sau đó đánh bại Hà Lan 2-0 tại vòng 1/8. Hành trình của họ kết thúc ở vòng tứ kết khi thua Đan Mạch 1-2. Patrik Schick ghi 5 bàn cho “Nároďák” - ngang với thành tích của Vua phá lưới Euro 2020 là Cristiano Ronaldo.
Sau đó, đội tuyển bóng đá CH Séc lại gây thất vọng ở vòng loại World Cup 2022. Đến vòng loại Euro 2024, dù không có chủ công Patrik Schick nhưng họ đã đứng nhì bảng và đoạt vé tới Đức mùa hè này. Tuy nhiên, sau chiến dịch vòng loại, HLV Jaroslav Šilhavý đã từ chức, nhường chỗ cho Ivan Hasek.
Các thành tích mà đội tuyển bóng đá CH Séc đã đạt được
Giải vô địch thế giới
Kỳ World Cup | Thành tích | Trận | Thắng | Hòa | Thua |
---|---|---|---|---|---|
Trên tư cách Tiệp Khắc | |||||
1930 | Không tham dự | ||||
1934 | Á quân | 4 | 3 | 0 | 1 |
1938 | Tứ kết | 3 | 1 | 1 | 1 |
1950 | Không tham dự | ||||
1954 | Vòng bảng | 2 | 0 | 0 | 2 |
1958 | Vòng bảng | 4 | 1 | 1 | 2 |
1962 | Á quân | 6 | 3 | 1 | 2 |
1966 | Không vượt qua vòng loại | ||||
1970 | Vòng bảng | 3 | 0 | 0 | 3 |
1974 | Không vượt qua vòng loại | ||||
1978 | Không vượt qua vòng loại | ||||
1982 | Vòng bảng | 3 | 0 | 2 | 1 |
1986 | Không vượt qua vòng loại | ||||
1990 | Vòng bảng | 5 | 3 | 0 | 2 |
1994 | Không vượt qua vòng loại | ||||
Trên tư cách CH Séc | |||||
1998 | Không vượt qua vòng loại | ||||
2002 | Không vượt qua vòng loại | ||||
2006 | Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 |
2010 | Không vượt qua vòng loại | ||||
2014 | Không vượt qua vòng loại | ||||
2018 | Không vượt qua vòng loại | ||||
2022 | Không vượt qua vòng loại | ||||
Tổng | 33 | 12 | 5 | 16 |
Giải vô địch Châu Âu
Kỳ Euro | Thành tích | Trận | Thắng | Hòa | Thua |
---|---|---|---|---|---|
Trên tư cách Tiệp Khắc | |||||
1960 | Hạng 3 | 2 | 1 | 0 | 1 |
1964 | Không vượt qua vòng loại | ||||
1968 | Không vượt qua vòng loại | ||||
1972 | Không vượt qua vòng loại | ||||
1976 | Vô địch | ||||
1980 | Hạng 3 | ||||
1984 | Không vượt qua vòng loại | ||||
1988 | Không vượt qua vòng loại | ||||
1992 | Không vượt qua vòng loại | ||||
Trên tư cách CH Séc | |||||
1996 | Á quân | 6 | 2 | 2 | 2 |
2000 | Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 |
2004 | Bán kết | 5 | 4 | 0 | 1 |
2008 | Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 |
2012 | Tứ kết | 4 | 2 | 0 | 2 |
2016 | Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 |
2020 | Tứ kết | 5 | 2 | 1 | 2 |
2024 | Đã vào vòng bảng | ||||
Tổng | 37 | 15 | 7 | 15 |
UEFA Nations League
Kỳ Nations League | Bảng | Thành tích | Trận | Thắng | Hòa | Thua |
---|---|---|---|---|---|---|
2018/19 | B1 | Nhì bảng | 4 | 2 | 0 | 2 |
2020/21 | B2 | Nhất bảng | 6 | 3 | 1 | 2 |
2022/23 | A2 | Cuối bảng | 6 | 1 | 1 | 4 |
Tổng | 16 | 7 | 1 | 8 |
Thành tích trên bảng xếp hạng FIFA
Ở lần cập nhật vào ngày 15/02/2024, đội tuyển CH Séc đứng thứ 40 trên bảng xếp hạng FIFA. Nếu tính riêng tại châu Âu thì họ xếp thứ 22.
Thứ hạng cao nhất của “Nároďák” trên bảng xếp hạng FIFA là vị trí thứ nhì trong các giai đoạn: tháng 9 đến tháng 10/1999; tháng 12/1999 đến tháng 5/2000; tháng 4 đến tháng 6/2005; tháng 11/2005 đến tháng 5/2006. Thứ hạng thấp nhất của đội tuyển CH Séc trên bảng xếp hạng FIFA là vị trí thứ 67 vào tháng 3/1994.
Đội hình hiện tại của đội CH Séc tại Euro 2024
Thủ môn
STT | Tên | Năm sinh | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|
1 | Tomáš Vaclík | 1989 | Albacete |
2 | Jiří Pavlenka | 1992 | Werder Bremen |
3 | Aleš Mandous | 1992 | Slavia Prague |
4 | Tomáš Koubek | 1992 | FC Augsburg |
5 | Jindřich Staněk | 1996 | Slavia Prague |
6 | Matěj Kovář | 2000 | Bayer Leverkusen |
Hậu vệ
STT | Tên | Năm sinh | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|
1 | Jakub Brabec | 1992 | Aris Saloniki |
2 | Vladimír Coufal | 1992 | West Ham |
3 | Jaroslav Zeleny | 1992 | Sparta Prague |
4 | Patrizio Stronati | 1994 | Puskás AFC |
5 | Václav Jemelka | 1995 | Viktoria Plzen |
6 | David Douděra | 1998 | Slavia Prague |
7 | David Zima | 2000 | Slavia Prague |
8 | David Jurásek | 2000 | TSG Hoffenheim |
9 | Martin Vitík | 2003 | Sparta Prague |
Tiền vệ
STT | Tên | Năm sinh | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|
1 | Tomáš Holeš | 1993 | Slavia Prague |
2 | Lukáš Masopust | 1993 | Slavia Prague |
3 | Jaromír Zmrhal | 1993 | Slovan Bratislava |
4 | Antonín Barák | 1994 | Fiorentina |
5 | Petr Ševčík | 1994 | Slavia Prague |
6 | Tomáš Souček | 1995 | West Ham |
7 | Lukáš Sadílek | 1996 | Sparta Prague |
8 | Lukáš Provod | 1996 | Slavia Prague |
9 | Ondřej Lingr | 1998 | Feyenoord |
10 | Alex Král | 1998 | Union Berlin |
11 | Ladislav Krejčí | 1999 | Sparta Prague |
12 | Michal Sadílek | 1999 | Twente FC |
13 | Matěj Jurásek | 2003 | Slavia Prague |
Tiền đạo
STT | Tên | Năm sinh | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|
1 | Václav Jurečka | 1994 | Slavia Prague |
2 | Tomáš Chorý | 1995 | Viktoria Plzen |
3 | Patrik Schick | 1996 | Bayer 04 Leverkusen |
4 | Jan Kuchta | 1997 | Sparta Prague |
5 | Václav Černý | 1997 | VfL Wolfsburg |
6 | Jan Matoušek | 1998 | Bohemians Praha 1905 |
7 | Mojmír Chytil | 1999 | Slavia Prague |
8 | Vasil Kušej | 2000 | Mlada Boleslav |
9 | Tomáš Čvančara | 2000 | Borussia Mönchengladbach |
10 | Adam Hložek | 2002 | Bayer 04 Leverkusen |
Danh sách ban huấn luyện hiện tại của đội tuyển CH Séc tại Euro 2024
STT | Tên | Vai trò |
---|---|---|
1 | Ivan Hašek | HLV trưởng |
2 | Jaroslav Veselý | Trợ lý HLV |
3 | Jaroslav Köstl | Trợ lý HLV |
4 | Radek Černý | HLV thủ môn |
5 | Matúš Kozáčik | HLV thủ môn |
Phân tích chiến thuật của đội tuyển CH Séc mang đến Euro 2024
Chiến thuật
Trong khoảng 1 năm qua, đội tuyển CH Séc thường sử dụng sơ đồ 3-4-1-2 hoặc 3-4-3. Các trung vệ Jakub Brabec/David Zima, Ladislav Krejci và Tomas Holes hợp cùng bộ đôi tiền vệ trung tâm Alex Král - Tomas Soucek để bảo đảm an toàn trước khung thành. Trong khi đó, hai hậu vệ cánh David Jurásek/David Doudera và Vladimir Coufal vừa lo nhiệm vụ phòng ngự, vừa dâng cao hỗ trợ tấn công.
Nhờ những pha leo biên từ các hậu vệ, cộng với thể hình tốt của tiền đạo Tomas Chory (2m), Tomas Cvancara (1m90) và tiền vệ Tomas Soucek (1m92), đội tuyển CH Séc trở nên cực kỳ nguy hiểm trong những pha tạt cánh đánh đầu. Ở chiến dịch vòng loại Euro 2024, “Nároďák” đã ghi không ít bàn từ bóng bổng, cả trong tình huống mở lẫn cố định.
HLV Ivan Hasek đã thay thế người tiền nhiệm Jaroslav Šilhavý vào đầu năm 2024. Tuy nhiên, với những pha đánh đầu thành bàn của Antonin Barak và David Zima trong 2 trận giao hữu gặp Armenia và Na Uy ở tháng 3, có thể nhận định rằng bóng bổng vẫn sẽ là chiến thuật tấn công của “Nároďák” tại Euro 2024.
Các cầu thủ chủ chốt của đội tuyển CH Séc
STT | Tên | Vị trí |
---|---|---|
1 | Ladislav Krejcí | Trung vệ |
2 | Tomás Holes | Trung vệ |
3 | Vladimír Coufal | Hậu vệ |
4 | Tomás Soucek | Tiền vệ trung tâm |
5 | Michal Sadilek | Tiền vệ trung tâm |
6 | Václav Cerny | Tiền vệ cánh |
7 | Patrik Schick | Tiền đạo |
Danh hiệu nào cho đội tuyển CH Séc tại mùa giải Euro 2024?
Với vị trí 40 trên BXH FIFA, xếp thứ 22 châu Âu, có thể nhận định CH Séc chỉ là đội tuyển tầm trung tại Euro 2024 sắp tới. Họ đủ sức vượt qua những đội làng nhàng nhưng khó làm nên chuyện nếu đụng độ các đội máu mặt trong top đầu.
Vào đến tứ kết sẽ được xem là thành công đối với “Nároďák”. Tỷ lệ họ vô địch Euro 2024 là cực thấp, chỉ 0,66% (theo Squawka).
Câu hỏi thường gặp
Cầu thủ nào ghi bàn nhiều nhất đội tuyển CH Séc?
Huyền thoại Jan Koller là người ghi nhiều bàn nhất cho đội tuyển bóng đá CH Séc, với 55 lần nổ súng sau 91 trận. Milan Baros xếp thứ nhì khi có được 41 bàn qua 95 trận.
Màu áo của đội tuyển CH Séc
Áo đấu sân nhà của đội tuyển CH Séc mang màu đỏ đặc trưng, với viền xanh ở cổ và tay áo. Đi kèm với áo là quần màu trắng và vớ xanh. Đỏ, trắng và xanh chính là ba màu trên quốc kỳ đất nước này.
Biệt danh, linh vật của đội tuyển bóng đá CH Séc
Đội tuyển CH Séc có nhiều biệt danh, bao gồm “Národní tým” - viết tắt là “Nároďák” (“Đội tuyển Quốc gia”), Naši (“Những chàng trai của chúng ta”) và The Locomotive (“Đầu máy xe lửa”). Quốc thú của đất nước CH Séc là sư tử hai đuôi.
Đội tuyển CH Séc được xếp cùng bảng với đội bóng nào ở Euro 2024?
Tại Euro 2024, CH Séc nằm ở bảng F cùng với Bồ Đào Nha, Georgia và Thổ Nhĩ Kỳ. CH Séc được đánh giá cao hơn Georgia nhưng lại dưới cơ Bồ Đào Nha. Ngoài ra, họ cũng toàn thua Thổ Nhĩ Kỳ trong 3 trận đối đầu gần nhất. Vì vậy, “Nároďák” cần nỗ lực hết sức để vượt qua vòng bảng.
Nhiều khả năng CH Séc sẽ cạnh tranh cho một suất trong nhóm hạng ba có thành tích tốt nhất. Nếu điều này trở thành sự thật, họ sẽ chạm trán đội nhất bảng B hoặc C - nhiều khả năng sẽ là Tây Ban Nha hoặc Anh. Do đó, khả năng CH Séc tiến sâu tại Euro 2024 thực sự không cao.
Dẫu vậy, với Patrik Schick trong đội hình, “Nároďák” vẫn là đội bóng đáng chú ý tại giải đấu trên đất Đức. Hãy cùng SABA Sports theo bước đoàn quân áo đỏ để xem liệu họ có thể vượt qua chặng đường gian nan sắp tới hay không.
Tổng quan 10 sân vận động đăng cai EURO 2024 tại Đức
Xem thêm: